Scholar Hub/Chủ đề/#national defense/
National defense (quốc phòng) là hệ thống các biện pháp và hoạt động được thực hiện bởi một quốc gia nhằm bảo vệ và bảo vệ lợi ích chung của quốc gia khỏi các t...
National defense (quốc phòng) là hệ thống các biện pháp và hoạt động được thực hiện bởi một quốc gia nhằm bảo vệ và bảo vệ lợi ích chung của quốc gia khỏi các tác động tiêu cực và mối đe dọa từ bên ngoài. Nó bao gồm việc phát triển quân đội, chiến lược quốc phòng, bảo vệ lãnh thổ, và các biện pháp cần thiết để đảm bảo an ninh và ổn định trong quốc gia. Đồng thời, national defense cũng giúp bảo vệ các giá trị văn hóa, chính trị và kinh tế của quốc gia.
National defense là một hệ thống phức tạp các biện pháp và hoạt động nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và quyền lợi chung của một quốc gia. Nó bao gồm nhiều khía cạnh, từ việc phát triển quân đội cho đến xây dựng hạ tầng quốc phòng, đảm bảo sự ổn định và an ninh của quốc gia.
Các mục tiêu chính của national defense bao gồm:
1. Bảo vệ lãnh thổ: National defense đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia tránh bị xâm lược hoặc chiếm đóng bởi các thế lực ngoại vi.
2. Bảo vệ dân cư và tài sản: Nhiệm vụ quan trọng nhất của national defense là bảo vệ dân cư và tài sản khỏi các mối đe dọa và tấn công từ bên ngoài.
3. Bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia: National defense đảm bảo chủ quyền và lợi ích chính trị, kinh tế và văn hóa của quốc gia được bảo vệ và phát triển.
4. Deterrence: National defense tạo lập bức chước để ngăn chặn các thế lực thù địch hoặc kẻ thù tiềm năng tấn công quốc gia.
5. Đảm bảo an ninh khu vực: National defense cũng thường liên quan đến việc hợp tác với các quốc gia khác trong khu vực để đảm bảo an ninh và ổn định khu vực.
6. Chiến lược quốc phòng: National defense cũng bao gồm việc xác định và triển khai chiến lược quốc phòng, từ việc định hình các mục tiêu dài hạn cho quân đội đến việc phát triển và triển khai các kế hoạch và chính sách quốc phòng.
National defense đòi hỏi sự hợp tác giữa các bộ ngành, quân đội, cơ quan an ninh và các tổ chức quốc phòng. Nó cũng yêu cầu tài chính và nguồn lực để xây dựng và duy trì sức mạnh quốc phòng mạnh mẽ cho quốc gia.
Các thành phần cụ thể của national defense bao gồm:
1. Quân đội: Quân đội là một phần quan trọng của national defense. Nhiệm vụ chính của quân đội là bảo vệ quốc gia bằng cách thực hiện các hoạt động quân sự như quản lý, chuẩn bị và triển khai các lực lượng vũ trang để bảo vệ lãnh thổ và tạo sự ổn định an ninh.
2. Hạ tầng quốc phòng: Hạ tầng quốc phòng là hệ thống cơ sở vật chất, hệ thống viễn thông, mạng lưới giao thông và các công trình khác mà quốc gia sử dụng để triển khai các hoạt động quốc phòng. Đây là những yếu tố quan trọng để duy trì và vận hành quân đội.
3. Phòng không: Phòng không là ngành công nghiệp và hệ thống phối hợp các biện pháp nhằm bảo vệ không gian không quân và không gian lãnh thổ của quốc gia khỏi bất kỳ cuộc tấn công nào từ không gian.
4. An ninh mạng: An ninh mạng là một khía cạnh ngày càng quan trọng của national defense. Nó liên quan đến bảo vệ hệ thống viễn thông và thông tin quốc gia khỏi các cuộc tấn công và xâm nhập từ môi trường mạng.
5. Tình báo quân sự: Tình báo quân sự là sự thu thập, phân tích và thông tin về quân sự của quốc gia và các đối thủ tiềm năng. Điều này giúp quốc gia hiểu rõ về khả năng quân sự của mình và các mối đe dọa hàng ngày.
6. Công nghệ quốc phòng: Công nghệ quốc phòng là một lĩnh vực quan trọng trong national defense. Quốc gia cần đầu tư vào việc nghiên cứu, phát triển và sử dụng công nghệ cao để nâng cao khả năng quốc phòng của mình.
7. Hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế là một yếu tố quan trọng trong national defense. Quốc gia cần hợp tác với các quốc gia khác, tổ chức quốc tế và các liên minh quân sự để đối phó với các thách thức và mối đe dọa an ninh toàn cầu.
Tất cả những thành phần này cùng hoạt động với nhau để xây dựng một hệ thống national defense mạnh mẽ và đảm bảo an ninh của quốc gia.
Neuropharmacological Mechanisms of Nerve Agent-induced Seizure and Neuropathology 1 1The animals used in studies performed in, or sponsored by, this Institute were handled in accordance with the principles stated in the Guide for the Care and Use of Laboratory Animals, proposed by the Committee on Care and Use of Laboratory Animals of the Institute of Laboratory Animal Resources, National Research Council, DHHA, National Institute of Health Publication #85–23, 1985, and the Animal Welfare Act of 1966, as amended. The opinions, or assertions contained herein are the private views of the authors, and are not to be construed as reflecting the views of the Department of the Army or the Department of Defense.Neuroscience & Biobehavioral Reviews - Tập 21 Số 5 - Trang 559-579 - 1997
Islands and archipelagos of Vietnam in the East sea in the process of economic - social development and national security defenseIslands and archipelagos of Vietnam in the East Sea play an important role in the process of economic development and national security defense. With over 3,000 sea islands located in waters of Vietnam, they are classified into three groups based on the distance between the mainland and Vietnamese waters. As we have seen, under International Law, ownership of small islands without inhabitants or in unlivable condition is not because of natural resources over these islands but rather a large extent of the Exclusive Economic Zone (EEZ) surrounding them. Because of this reason, ownership of these islands is a great concern for many countries around the East Sea in particular and others in the world in general. This article presents an overview of islands and archipelagos of Vietnam in the East Sea, identifies the important role of these sea island groups in terms of geo-economic and geo-political aspects as well as shares some personal suggestions on possible solutions to sustainable cooperation in economic development and national security defense given the context of territorial sovereignty disputes over islands and archipelagos in the East Sea.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG, BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAYTư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân là một trong những nội dung cơ bản trong hệ thống quan điểm của Người về cách mạng Việt Nam; là kết quả của quá trình vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm, tư tưởng quân sự của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa và phát triển những di sản văn hoá quân sự đặc sắc của dân tộc, tiếp thu chọn lọc tinh hoa quân sự thế giới. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tư tưởng đó của Người cần tiếp tục được quán triệt sâu sắc hơn nữa, vận dụng sáng tạo trong thực tiễn, nhất là trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, góp phần tích cực vào công cuộc “giữ nước từ khi nước chưa nguy”, bảo vệ nền tảng lý luận của Đảng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
#Fatherland defense #all-people national defense #Ho Chi Minh thought #socialism
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG Ở BẬC ĐẠI HỌCGiáo dục quốc phòng an ninh là môn học đặc thù trong các nhà trường bậc đại học và giáo dục chuyên nghiệp; môn học có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Môn học giáo dục quốc phòng an ninh cơ bản đã cung cấp cho học sinh những hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân, truyền thống vẻ vang của quân đội và Nhân dân Việt Nam; nắm bắt những kỹ năng quân sự cần thiết về điều lệnh, hiểu biết bản chất, cấu tạo, những tính năng kỹ, chiến thuật và sử dụng một số loại vũ khí bộ binh thông thường. Bài viết này tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở môn giáo dục quốc phòng ở bậc đai học nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn.
#Học tập trải nghiệm #Giáo dục quốc phòng an ninh #Bậc đại học
Identification of The Barriers in Implementing Decision No. 79/2005/QĐ-TTg of Prime Minister on Socio-Economic Development and National Defense and Security for the Northern Midland and Mountainous RegionAbstract: Barriers to the implementation of Decision No. 79 should be considered from a systematic approach. (1) The most important barrier is in Decision No. 79 itself, showed by the development of only infrastructure, unclear objectives of economic and social development; (2) Barriers at macro-level management, manifested in the absence of the direction of the macro-management agencies; (3) Barriers at micro-level management, demonstrated by proactive implementation and scattering target; and (4) Barriers from economic environment and social policy are the dispersion of resources on the target that is not to develop the Northwest.Keywords: Barriers, systems approach, implicit restriction, indicator, Macro, Micro, Environment
Thực trạng và giải pháp giáo dục lòng yêu nước trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên Trường Đại học Đồng ThápThông qua phương pháp điều tra, khảo sát 300 sinh viên học môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trường Đại học Đồng Tháp, nghiên cứu đã tìm hiểu và đánh giá thực trạng về nội dung, phương pháp giảng dạy, thái độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của đội ngũ GV bộ môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh; nhận thức của sinh viên về lòng yêu nước; về hoạt động giáo dục lòng yêu nước cho sinh viên tại Trường Đại học Đồng Tháp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lòng yêu nước cho sinh viên thông qua hoạt động dạy học Giáo dục Quốc phòng và An ninh trong thời gian tới.
#An ninh #giáo dục lòng yêu nước #quốc phòng #Trường đại học Đồng Tháp